Luật Bảo hiểm xã hội có hiệu lực vào 1/1/2016 bổ sung rất nhiều chế độ thai sản cho người bố, người mang thai hộ và điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội để được hưởng thai sản linh hoạt hơn.
Khi mang thai
Không phải chỉ khi sinh con mới được hưởng chế độ thai sản mà chế độ này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày đầu tiên bạn biết mình có thai. Theo đó, thai phụ được quyền nghỉ việc để đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày. Thậm chí, với những mẹ bầu ở xa cơ sở y tế hoặc trường hợp mang thai cần chăm sóc đặc biệt sẽ được nghỉ 2 ngày cho mỗi lần khám thai.
Ngoài ra, nếu có bất kỳ “sự cố” như sảy thai, thai chết lưu, sinh non… người mẹ cũng được hưởng một số quyền lợi đặc biệt như:
– Những trường hợp sảy thai dưới 1 tháng sẽ được nghỉ phép 10 ngày
– 20 ngày nghỉ nếu thai từ 1-3 tháng
– 40 ngày nghỉ nếu thai từ 3-6 tháng
– 50 ngày nghỉ nếu thai từ 6 tháng trở lên (bao gồm ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hàng tuần)
Chế độ thai sản khi sinh con được áp dụng như sau:
– Thời gian nghỉ phép: Bạn được quyền nghỉ trước và sau thời gian sinh con 6 tháng, trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Với những mẹ mang đa thai, từ bé thứ 2 trở đi, mẹ sẽ được tính thêm 1 tháng vào thời gian nghỉ. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có nhu cầu nghỉ thêm, mẹ có thể xin nghỉ phép không hưởng lương. Đặc biệt, nếu có đủ sức khỏe để quay lại làm việc trước thời gian nghỉ phép, mẹ vẫn nhận được trợ cấp thai sản theo quy định, và nhận thêm tiền lương cho những ngày làm việc của mình.
– Mức trợ cấp thai sản: Bằng 100% bình quân tiền lương hàng tháng của 6 tháng liền kề trước khi sinh. Ngoài ra, bạn còn nhận được trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi tương đương với 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi bé.
– Hỗ trợ sau khi sinh: Trong vòng 30 ngày, kể từ ngày làm việc đầu tiên sau chế độ nghỉ thai sản, bạn có quyền xin nghỉ thêm để phục hồi sức khỏe, và được nhận 30% lương tối thiểu chung/ngày trong trường hợp nghỉ tại nhà, hoặc 40% lương tối thiểu chung/ngày nếu nghỉ tại cơ sở tập trung.
+ Nghỉ 5 ngày/ năm trong những trường hợp bình thường
+ Nghỉ tối đa 7 ngày/ năm trong trường hợp sinh mổ
+ Nghỉ tối đa 10 ngày/ năm trong trường hợp mang đa thai
Chế độ thai sản cho chồng
Theo luật mới được cập nhật, bắt đầu từ 1/1/2016, chế độ thai sản không chỉ có hiệu lực với phụ nữ, mà những ông bố cũng “tranh thủ” được một chút quyền lợi cho mình. Theo đó, nếu anh xã của bạn có tham gia đóng bảo hiểm y tế cũng có quyền được nghỉ theo chế độ thai sản, và có hiệu lực trong vòng 30 ngày tính từ ngày đầu vợ sinh con.
– Nghỉ 5 ngày với những trường hợp sinh thường
– Nghỉ 7 ngày trong trường hợp sinh mổ, hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi
Nghỉ 10 ngày trong trường hợp sinh đôi, và từ bé thứ 3 trở đi sẽ được nghỉ thêm 3 ngày cho mỗi bé. Những trường hợp sinh đôi phải sinh mổ sẽ được nghỉ 14 ngày.
Ngoài ra, đối với trường hợp chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì người chồng cũng được hưởng tiền trợ cấp thai sản, cụ thể: Theo quy định tại điểm e khoản 1 điều 31 Luật BHXH sửa đổi, bổ sung năm 2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2016: Trường hợp vợ sinh con nhưng chỉ có chồng tham gia BHXH thì mức tiền hưởng trợ cấp thai sản của chồng bằng hai tháng lương cơ sở tại tháng sinh con.
Thủ tục hồ sơ hưởng chế độ thai sản
Đối với lao động nữ sinh con, lao động nam có vợ sinh gồm: - Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản Mẫu số C70A-HD (theo Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của BHXH Việt Nam)
- Danh sách lao động tham gia BHXH BHYT Mẫu D02-TS.
Các trường hợp dưới đây, DN cũng phải có 2 mẫu là: Mẫu C70A-HD và Mẫu D02-TS
Đối với lao động nữ đi khám thai, sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định gồm: - Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
Mẫu Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH mẫu C65-HD
Đối với người lao động nhận nuôi con nuôi, gồm: - Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi. Trường hợp con chết, mẹ chết gồm: - Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết
- Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
Trường hợp nghỉ dưỡng sức:
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.
Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con:
- Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
Trình tự giải quyết hưởng chế độ thai sản
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ cho người sử dụng lao động.
- Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ và xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH.
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan BHXH.
3. Trách nhiệm giải quyết của cơ quan BHXH:
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động;
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Phong Linh (T/h)